Viêm khớp dạng thấp dân gian thường gọi là bệnh thấp khớp. Căn bệnh này không chỉ xảy ra ở người già mà người trẻ cũng có nguy cơ mắc phải. Bệnh gây đau nhức nhiều và ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống thường nhật của người bệnh.
Viêm khớp dạng thấp là gì?
Viêm khớp dạng thấp (RA) là một bệnh lý tự miễn điển hình, diễn biến mạn tính với các biểu hiện tại khớp, ngoài khớp và toàn thân với nhiều mức độ khác nhau. Bệnh tiến triển phức tạp, gây hậu quả nặng nề nên cần được điều trị tích cực ngay từ đầu bằng các biện pháp hữu hiệu để làm ngừng hay làm chậm tiến triển của bệnh, hạn chế tàn phế và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.
Viêm khớp dạng thấp làm giảm khả năng vận động khớp, khiến người bệnh mệt mỏi, xanh xao. Vào những ngày bùng phát, viêm khớp gây đau đớn đến cực độ. ôi khi làm ảnh hưởng đến các cơ quan khác trong cơ thể như phổi, mắt hoặc da. Đây là căn bệnh diễn biến mạn tính, nếu không điều kịp thời sẽ dẫn đến dính và biến dạng khớp.
Triệu chứng viêm khớp dạng thấp
Bạn đầu bệnh chỉ khớp nhỏ riêng lẻ như ngón tay, cổ tay, bàn tay, mắt cá chân và bàn chân. Đây là dạng bệnh có tính đối xứng, nếu bị đau các ngón tay bên tay trái, sau một thời gian sau, có thể bạn sẽ bị đau luôn các ngón tay bên tay phải. Khi viêm khớp dạng thấp tiến triển, cơn đau có thể diễn ra ở các khớp lớn hơn như khớp vai, khuỷu tay, đầu gối, hông, xương hàm và cổ
1. Nhóm triệu chứng toàn thân
- Mệt mỏi, trì trệ, suy nhược vào giai đoạn đầu.
- Sốt nhẹ, tay chân ra nhiều mồ hôi, tê bì đầu chi.
- Đau nhức toàn thân dù không vận động mạnh trước đó.
- Biến chứng da, mắt, tim, phổi, mạch máu… giai đoạn nặng. Điều này ảnh hưởng đến nhiều cấu trúc khác không chỉ riêng khớp.
2. Nhóm triệu chứng tại khớp
Đau, cứng khớp: Phản ứng viêm khiến khớp tổn thương và đau âm ỉ. Đau nhiều về đêm, tăng khi gần sáng và cơ cứng khớp lúc thức dậy ít nhất 30 . Đặc biệt, viêm khớp dạng thấp có tính đối xứng, chỉ cần một bên khớp bị viêm đau thì bên còn lại cũng có biểu hiện tương tự.
Sưng, đỏ và nóng da tại vùng khớp bị viêm: Đó là do dịch tụ lại trong khớp. Sờ vào thấy ấm và nóng da. Vùng da khớp bị viêm có màu hồng nhạt hoặc đỏ hơn so với vùng xung quanh. Giai đoạn nặng, xuất hiện mụn đỏ trên vùng da khớp tổn thương, đường kính 5 – 20mm. Các nốt này không gây đau.
Các dấu hiệu của một cơn viêm khớp dạng thấp có thể biểu hiện khác nhau từ mức độ thoáng qua tới mức độ nghiêm trọng. Thời kỳ bùng phát của bệnh tăng lên thường có dấu hiệu sưng, đau, làm người bệnh khó ngủ, sức khỏe yếu dần đi. Hoặc các dấu hiệu cũng có thể dần biến mất đi khi cơn viêm đi qua.
Chẩn đoán viêm khớp dạng thấp
Các chẩn đoán hình ảnh chỉ ra các tổn thương hiện hữu tại các khớp, còn xét nghiệm máu và yếu tố dạng thấp giữ vai trò đánh giá các tổn thương khớp giai đoạn sớm, cũng như tiên lượng về mức độ tiến triển của bệnh. (3)
1. Chẩn đoán hình ảnh
Thời gian trước, X-Quang được áp dụng nhiều. Tuy nhiên, hiện nay, chụp cộng hưởng từ (MRI) – với hình ảnh mang lại rõ nét lại được dùng để chẩn đoán bệnh nhiều hơn. Bên cạnh việc chẩn đoán tổn thương ở sụn khớp & xương dưới sụn, MRI còn đánh giá được tình trạng tràn dịch khớp, viêm màng hoạt dịch. Ngoài ra, siêu âm khớp cũng có thể được áp dụng hỗ trợ kèm theo.
2. Xét nghiệm máu
Gồm tốc độ máu lắng (ESR), Protein phản ứng C (CRP), công thức máu toàn phần. Xét nghiệm máu cung cấp thông tin về các chỉ số bình thường và chỉ số khi bị bệnh. Đồng thời, giúp “truy tìm” các kháng thể hình thành do tình trạng viêm khớp gây ra như: anti-CCP (anti-cyclic citrullinated peptide antibodies) hay yếu tố khớp (RF). Những trường hợp viêm khớp dạng thấp giai đoạn sớm, sự xuất hiện của anti – CCP và yếu tố thấp khớp RF trong máu tiên lượng tình trạng gia tăng tổn thương khớp.
Tuy nhiên, RF và anti – CCP cũng có thể xuất hiện trong một số bệnh lý viêm nhiễm mãn tính như lao tiến triển hoặc bệnh khớp tự miễn như lupus ban đỏ. Vì vậy, cần các các kỹ thuật chuyên môn để chẩn đoán phân biệt giữa các loại bệnh.
- Công thức máu toàn phần: Đánh giá mức độ thiếu máu khi bị viêm khớp dạng thấp kéo dài, mãn tính. Trường hợp viêm khớp dạng thấp thường thấy tăng tiểu cầu. Số lượng bạch cầu bình thường hoặc tăng nhẹ.
- Tăng tốc độ máu lắng (ESR) và Protein phản ứng C (CRP): có giá trị để đánh giá tình trạng viêm và dùng trong theo dõi đáp ứng điều trị, tuy nhiên đây là xét nghiệm không đặc hiệu.
- Kháng thể kháng CCP (anti-cyclic citrullinated peptide antibodies – anti-CCP): rất có ý nghĩa trong chẩn đoán bệnh học viêm khớp dạng thấp do xét nghiệm có độ đặc hiệu cao (98%). Có tới 93% người viêm khớp sớm chưa xác định rõ ràng loại bệnh nếu có anti-CCP dương tính thì sẽ tiến triển thành viêm khớp dạng thấp trong vòng 3 năm sau đó. Anti-CCP tăng cao cũng được xem là một yếu tố tiên lượng nặng của bệnh.
3. Xét nghiệm yếu tố thấp khớp RF
Còn gọi là yếu tố dạng thấp. Đây là một loại xét nghiệm máu đơn giản nhằm đo các globulin miễn dịch kháng lại đoạn Fc của loại phân tử có tên là Globulin IgE. Nồng độ kháng thể RF cao được xem là yếu tố tiên lượng bệnh nặng. 50-75% người viêm khớp dạng thấp có RF dương tính thường là ở những bệnh nhân có chứa kháng nguyên tên là HLA-DR4 trong người và những người ở thể bệnh nặng, tiến triển nhanh… HLA-DR4 có tên là kháng nguyên hóa hợp tổ chức, và thường xuất hiện trong cơ thể người bệnh viêm khớp dạng thấp do di truyền từ gia đình.
Các biện pháp điều trị
Chưa có biện pháp điều trị viêm khớp dạng thấp khỏi hoàn toàn. Các biện pháp điều trị nhằm cải thiện triệu chứng, nâng cao chất lượng giúp duy trì cuộc sống bình thường. Nhưng các nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng sự thuyên giảm các triệu chứng có nhiều khả năng khi điều trị bắt đầu sớm với các thuốc được gọi là thuốc chống thấp khớp thay đổi bệnh (DMARDs).
1.Thuốc
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và thời gian bị bác sĩ sẽ khuyên dùng các loại thuốc khác nhau.
- NSAID. Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể giảm đau và giảm viêm. NSAID không kê đơn bao gồm ibuprofen (Advil, Motrin IB) và naproxen natri (Aleve). Tác dụng phụ có thể bao gồm kích ứng dạ dày, các vấn đề về tim và tổn thương thận, kéo dài thời gian chảy máu, tăng nguy cơ xuất huyết
- Steroid. Các loại thuốc Corticosteroid, chẳng hạn như prednison, làm giảm viêm và đau và làm chậm tổn thương khớp. Tác dụng phụ có thể bao gồm loãng xương, tăng cân và tiểu đường. Các bác sĩ thường kê một loại thuốc corticosteroid để làm giảm các triệu chứng cấp tính, với mục tiêu giảm dần thuốc.
- Thuốc chống thấp khớp thay đổi bệnh (DMARDs). Những loại thuốc này có thể làm chậm sự tiến triển của viêm khớp dạng thấp và cứu các khớp và các mô khác khỏi tổn thương vĩnh viễn. DMARD thông thường bao gồm methotrexate (Trexall, Otrexup, những loại khác), leflunomide (Arava), hydroxychloroquine (Plaquenil) và sulfasalazine (Azulfidine).
Tác dụng phụ khác nhau nhưng có thể bao gồm tổn thương gan, ức chế tủy xương và nhiễm trùng phổi nghiêm trọng. - Thuốc sinh học. Còn được gọi là công cụ sửa đổi phản ứng sinh học, lớp DMARD mới hơn này bao gồm: Anti TNF, Anti-IL6 , thuốc ức chế tế bào B, hoặc thuốc ức chế tế bào T. Tùy từng trường hợp có đáp ứng điều trị khác nhau. Thuốc nhóm này đem lại hiệu quả cho các trường hợp không đáp ứng với các thuốc khác, đạt được nhiều thành công trong ca bệnh khó, cải thiện tình trạng bệnh tật của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
2. Phẫu thuật
Nếu thuốc không thể ngăn ngừa hoặc làm chậm tổn thương khớp, có thể xem xét phẫu thuật để sửa chữa các khớp bị hư hỏng. Phẫu thuật có thể giúp khôi phục khả năng sử dụng khớp. Nó cũng có thể làm giảm đau và cải thiện chức năng.
Phẫu thuật viêm khớp dạng thấp có thể bao gồm:
- Phẫu thuật nội soi. Phẫu thuật để loại bỏ lớp lót bị viêm của khớp (synovium). Phương pháp có thể được thực hiện trên đầu gối, khuỷu tay, cổ tay, ngón tay và hông.
- Sửa chữa gân. Viêm và tổn thương khớp có thể làm cho gân xung quanh khớp của bạn bị lỏng hoặc vỡ. Bác sĩ phẫu thuật của bạn có thể sửa chữa các đường gân xung quanh khớp của bạn.
- Phẫu thuật chỉnh trục: Phẫu thuật nối cầu chì có thể được khuyến nghị để ổn định hoặc điều chỉnh khớp và để giảm đau khi thay khớp không phải là một lựa chọn.
- Thay thế toàn bộ khớp. Trong phẫu thuật thay khớp, loại bỏ các bộ phận bị tổn thương của khớp và chèn một bộ phận giả làm bằng kim loại và nhựa.
3. Các biện pháp hỗ trợ
- Tập luyện, hướng dẫn vận động chống co rút gân, dính khớp, teo cơ. Trong đợt viêm cấp: để khớp nghỉ ở tư thế cơ năng, tránh kê, độn tại khớp. Khuyến khích tập ngay khi triệu chứng viêm thuyên giảm, tăng dần, tập nhiều lần trong ngày, cả chủ động và thụ động theo đúng chức năng sinh lý của khớp.
- Phục hồi chức năng, vật lý trị liệu, tắm suối khoáng
- Sử dụng các dụng cụ hỗ trợ